Thứ Tư, 20 tháng 1, 2016

LỌC NƯỚC CHO VÙNG NÔNG THÔN

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LỌC NƯỚC NÀO CHO VÙNG NÔNG THÔN?

Ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn thường sử dụng nước giếng khoan, hay nước được lấy khu vực đầu nguồn từ trong những vách núi, đồi… để sử dụng làm nước sinh hoạt hàng ngày. Hầu hết những nguồn nước này để lâu thường chuyển màu hoặc khi đun lên có kết tủa trắng, có nước lại nhiễm sắt, phèn, mangan, Asen, Amoni năng….
Tham khảo thông tin khảo sát các khu vực nông thôn thường bị ô nhiễm hiện nay:
- Vùng nước cứng nhiều Canxi: Lạng Sơn, Yên Bái, Lào Cai, Điện Biên nước cứng gây đóng cặn dưới đáy ấm, xoong nồi các thiết bị nhà bếp, phòng tắm.
- Vùng nước nhiễm phèn: Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Đồng Nai, Bình Dương...
- Vùng nước nhiễm sắt hữu cơ khó xử lý: Thanh Trì (Hà Nội) ,vùng ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh...
- Vùng nước nhiễm thạch tín: Yên Phụ , Hạ Đình và Pháp Vân, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây cũ, An Giang, Đồng Tháp, Hưng Yên…
- Vùng nước nhiễm Mangan : Đặc điểm nước bơm lên rất trong, có mùi tanh, để tiếp xúc với không khí sau khoảng 30 phút có nhiều cặn màu vàng hoặc váng nổi trên bề mặt, trong bể chứa hoặc bồn khi ta sờ vào thành bể thấy nhớt màu đen. Có thể gặp ở nhiều vùng miền trên cả nước.
Do đó việc lắp đặt máy lọc nước là điều quan trọng và hết sức cần thiết nhằm đảm bảo sức khỏe cho con người

(Ảnh minh họa)

CHỌN CÔNG NGHỆ LỌC NÀO?
      Công nghệ lọc hiện nay được sử dụng khá nhiều đó chính là công nghệ RO vì khi bạn chọn công nghệ RO để lọc nước, có nghĩa là không cần quan tâm đến nước đầu vào, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng nước đầu ra tinh khiết 100% để nấu ăn và uống luôn được không cần đun sôi.
Máy lọc nước tinh khiết RO có thể sử dụng cho nhiều mục đích lọc và loại nước cần lọc khác nhau như: nước mưa, nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào tại các vùng nông thôn, các khu vực ven đô, vùng sâu, vùng xa, các ấp, thôn, bản và các vùng hải đảo xa xôi nhất của Việt Nam.
      Ở nông thôn thường có những trạm lọc nước ở các xã nhưng nước đã được lọc qua các trạm này không đạt tiêu chuẩn, chất lượng nước kém, nước giếng khoan, nước nhiễm lợ, nguồn nước có mức độ ô nhiễm cao thì nên sử dụng máy lọc nước RO. Các trường hợp nước giếng khoan, giếng khơi đục… bạn nên lọc sơ bộ qua bể cát trước khi đưa vào máy RO.
      Bởi lẽ, máy lọc nước RO có các ưu điểm sau:
§  Các chất rắn hòa tan (Thuốc trừ sâu, phẩm nhuộm công nghiệp…) thường có kích thước phần tử lớn nên không thể đi qua được màng lọc RO.
§  Các vi khuẩn (kích thước vài micromet), hay các loại virut nhỏ hơn (kích thước vài chục nanomet), đều to gấp hàng chục lần so với kích thước của các lỗ trên màng RO.
§  Các ion kim loại tuy nhỏ nhưng bị Hydrat hóa (bị các phân tử nước bao quanh trở nên cồng kềnh hơn và cũng không thể chui lọt qua màng RO.

      Nước sau khi lấy từ giếng lên được lọc qua hệ thống máy lọc nước gia đình sẽ đảm bảo vệ sinh hơn, vì máy lọc nước giúp xử lý hiệu quả những chất độc hại nhờ công nghệ RO và Nano, không những lọc sạch tạp chất mà còn diệt khuẩn, giúp bạn yên tâm với nguồn nước sinh hoạt hằng ngày của gia đình mình.
      Với công nghệ Nano tích hợp trên những thiết bị lọc nước hiện đại ngày nay nước sẽ được đi qua hệ thống lọc thô rồi đến hệ thống thẩm thấu ngược ở màng lọc RO với màng lọc kích thước ~ 0,0001 micron sẽ ngăn toàn bộ chất bẩn lại, chỉ có những phân tử nước cực nhỏ mới có thể lọt qua màng lọc này. Sau đó nước sẽ được lọc qua hệ thống than hoạt tính giúp khử sạch chất độc hại và diệt khuẩn gần như tuyệt đối. Nước ở đầu ra của máy lọc nước giếng luôn được đảm bảo cho sinh hoạt, đặc biệt là bạn có thể uống trực tiếp mà không cần đun sôi hay làm gì khác.
      Sản phẩm máy lọc nước giếng hiện đang được nhiều người sử dụng là các máy lọc nước RO, Nano nhập khẩu từ Mỹ, Malaysia, Kangaroo, Karofi, Euro Uno…
Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thêm về công nghệ R.O:
CÔNG TY TNHH METCO
656/74/137B Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP. HCM
Hotline: 0964 906 229
Email: truc@metco.vn

Thứ Hai, 18 tháng 1, 2016

QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT THEO CÔNG NGHỆ RO

QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT THEO CÔNG NGHỆ RO

Xử lý nước tinh khiết là gì?
Xử lý nước là quá trình mà chúng ta sử dụng các thiết bị như máy lọc, hệ thống lọc, dây chuyền lọc….để loại bỏ những tạp chất lẫn trong nước, tạo ra nguồn nước sạch, nước tinh khiết đáp ứng nhu cầu sử dụng, sản xuất và kinh doanh.
CÔNG NGHỆ RO (REVERSE OSMOSIS)
Là một thành tựu của khoa học công nghệ. Ra đời vào những năm 60 của thế kỉ trước tại Hoa Kỳ,  RO nhanh chóng chở thành công nghệ dẫn đầu trong xử lý nước.
Thẩm thấu ngược là gì?
Thẩm thấu ngược là một quy trình mà trong đó có một màng hoạt động như là một thiết bị lọc phân tử để loại bỏ đến 99% tất cả các loại chất rắn hoà tan, các vi khuẩn, những phần tử nhỏ và những hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn hơn 300 hay những hạt có kích thước khoảng 0,001 micron.
Để lọc nước tinh khiết sử dùng thiết bị thẩm thấu ngược - RO của chiếc máy lọc nước quy trình tự nhiên của thẩm thấu, ở đó nước tinh khiết chảy qua một màng lọc để giữ lại hàm lượng cặn không hoà tan. Để thực hiện mục đích này có, một bơm được dùng để tạo áp lực cho nước chảy qua màng và chất thải có nồng độ đậm đặc chảy ra cống..
Tại sao sử dụng RO để xử lý nước tinh khiết?
RO loại bỏ 99,9% vi khuẩn, an toàn tuyệt đối khi uống mà không cần công đoạn nào khác giống như nước đã đun sôi.
RO loại bỏ tất cả các chất nguy hại và những hoá chất tìm thấy trong nước ngầm, nước sông, nước mặt và trong các quy trình xử lý sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn.
RO loại bỏ tất cả những sản phẩm sản xuất từ chlorine khi chlorine được sử dụng cho mục đích khử trùng trong xử lý nước. Tất cả những sản phẩm sản xuất từ chorine chẳng hạn như THM, khoa học đã chứng minh là chất có tác nhân gây ung thư.
Những đặc điểm của RO:
Tất cả những bộ phận cấu thành đều đạt tiêu chuẩn chất lượng được NSF - Mỹ công nhận.
Chất lượng cao, áp lực ổn định, bơm lắp cố định.
Năng lượng tiêu thụ thấp, màng chất lượng cao để bảo toàn năng lượng.
Công suất tiêu hao thấp.
Vi khuẩn trước khi lọc có kích thước khoảng 0.05Micron
Quy trình xử lý nước uống tinh khiết theo công nghệ R.O. gồm có các công đoạn như sau:

-          Lõi 1: Lõi sợi bông PP (foam of Polypropylene).
Lõi được cấu tạo bởi sợi bông xốp của nhựa polyproplene, sau đó được nén chặt lại, tạo ra các khe lọc khác nhau. Với máy gia đình, máy thường sử dụng lõi lọc với khe lọc 5micron.
Chức năng: lõi chủ yếu có chức năng lọc các chất huyền phù, các dạng rỉ xét, bùn đất hay các vật chất lơ lửng trong nước, đồng thời cũng ngăn cản bớt các yếu tố vi sinh tràn vào bên trong hệ thống.
-          Lõi 2: than hoạt tính dạng hạt (Granue Activated Carbon):
Lõi được cấu tạo bởi một vỏ nhựa, chứa bên trong là than gáo dừa được hoạt hóa. Than hoạt tính có tính có cấu trúc xốp rỗng. Các vết rỗng - nứt vi mạch, đều có tính hấp thụ rất mạnh.
Chức năng: Than hoạt tính có khả năng hấp thụ mạnh các loại chất nhờn, mùi và hữu cơ hòa tan, có tính “ưa nhờn ghét nước”. Than hoạt tính còn chứng tỏ được hiệu quả trong việc xử lý chất phóng xạ, asen và amoni.
-          Lõi 3: than hoạt tính ép (CTO):
Để tăng hiệu quả hấp thụ tối đa của than hoạt tính, người ta nghiền than hoạt tính thành dạng bột nhỏ, sau đó ép thành khối, nhằm làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với nước, do đó làm tăng hiệu quả xử lý. Lõi than ép thường có hiệu quả hơn so với lõi than dạng hạt.
Chức năng: Than hoạt tính có khả năng hấp thụ mạnh các loại chất nhờn, mùi và hữu cơ hòa tan, có tính “ưa nhờn ghét nước”. Than hoạt tính còn chứng tỏ được hiệu quả trong việc xử lý chất phóng xạ, asen và amoni.
-          Lõi R/O (màng lọc R/O): màng R.O được cấu tạo bởi sợi tổng hợp polyamid, về bản chất, rất khó phân hủy trong tự nhiên.
Chức năng: Với khe lọc siêu nhỏ 0.0001micron, nhỏ hơn hàng trăm lần vi khuẩn, màng R.O đem lại sự an toàn triệt để về vi sinh. Về hóa lý, loại màng R.O gia dụng được thiết kế để loại bỏ đến 90% các loại kim loại nặng trong nước đem lại nguồn nước tuyệt đối an toàn và khỏe mạnh. (màng R.O chuyên dụng trong công nghệ sản xuất chip điện tử có thể loại bỏ ion kim loại tới 99.9%).
Nếu sử dụng nước giếng khoan, hoặc nguồn nước nông, để màng R.O gia đình được sử dụng lâu dài, chúng ta lên lắp thêm các cột lọc thô trước hệ thống, nhằm làm giảm các chất cặn lắng, có thể bịt vào không gian bên trong màng R.O, làm giảm công suất lọc.
-          Lõi 5: Than hoạt tính T33 (còn gọi là lõi carbon tăng cường):
Đây là lõi với than hoạt tính chất lượng cao nhất, nhằm bảo đảm tối đa chất lượng nước đầu ra, góp phần nâng PH, và tạo cảm giác trong mát khi uống.
SAU 5 CẤP LỌC, KHÔNG CÒN LÕI LỌC NÀO LÀM CHO NƯỚC SẠCH THÊM - CÁC LÕI LỌC TIẾP THEO LÀ CÁC LÕI BỔ SUNG CHỨC NĂNG CHO NƯỚC UỐNG.
     Với nhiều ưu điểm vượt trội, công nghệ RO ngày nay không chỉ được ứng dụng trong công nghiệp mà còn được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực lọc nước sinh hoạt dân dụng. Các loại máy lọc nước RO cũng được ra đời nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nước sạch, tinh khiết nhất, đảm bảo sức khỏe, an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.
Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thêm về công nghệ R.O:
CÔNG TY TNHH METCO
656/74/137B Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP. HCM
Ms.Trúc 0964 906 229 – 0964 958 229
Email: truc@metco.vn

Web: http://metco.vn/

Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

QUY TRÌNH Ủ PHÂN VI SINH BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC

QUY TRÌNH Ủ PHÂN VÀ LỢI ÍCH CỦA PHÂN CHUỒNG 
 Do việc lạm dụng quá mức các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và việc sử dụng các loại phân hữu cơ truyền thống ngày càng ít, đã làm cho nhiều diện tích đất trồng trọt bị suy giảm độ phì nhiêu, mất cân đối dinh dưỡng trong đất, năng suất cây trồng giảm và tăng các chi phí sản xuất... Trong khi hầu hết các gia đình ở nông thôn đều có hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và có lượng phế phụ phẩm nông nghiệp rất lớn, nhưng chưa khai thác hoặc sử dụng hiệu quả để làm phân bón cho cây trồng, thậm chí còn gây ô nhiễm môi trường như việc đốt rơm, rạ sau thu hoạch lúa, phát mầm bệnh...
            Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón mà các hộ nông dân có thể tự làm từ các loại phế thải như: Chất thải người, gia súc, gia cầm; rơm rạ, thân cây ngô, đậu, lạc, mía; cây phân xanh... được ủ với chế phẩm vi sinh dùng để bón vào đất làm tăng độ phì nhiêu, giảm ô nhiễm môi trường. Hay nói cách khác phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ để phát triển sinh khối và giải phóng các chất hữu cơ dễ phân hủy...
1. Lợi ích của việc hoạt động ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh
- Tận dụng được các phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra phân bón tốt cho cây trồng, làm giảm chi phí đầu tư trong trồng trọt như chi phí phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật...
- Tận dụng được thời gian lao động nhàn rỗi.
- Làm mất sức nảy mầm của hạt cỏ lẫn trong phân chuồng.
- Tiêu diệt các mầm bệnh có trong phân chuồng, nhất là khi gia súc bị bệnh.
- Phân hủy các hợp chất hữu cơ, khó tiêu thành dễ tiêu, khoáng chất, nguyên tố vi lượng cung cấp cho cây trồng sử dụng dễ dàng hơn.
- Làm tăng độ phì nhiêu của đất và có tác dụng cải tạo đất rất tốt, nhất là đối với các loại đất đã và đang bị suy thoái. Đặc biệt là đối với cây trồng cạn phân hữu cơ vi sinh rất thích hợp vì làm tăng độ tơi xốp của đất, giữ độ ẩm cho đất, hạn chế được rửa trôi đất.
- Sử dụng an toàn và vệ sinh cho cây trồng, vật nuôi và con người, hạn chế các chất độc hại tồn dư trong cây trồng như NO3-...Hạn chế sự phát tán của các vi sinh vật mang mầm bệnh trên rau màu. Giảm sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, hạn chế ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người.
- Tăng năng suất và chất lượng cho cây trồng.
- Rút ngắn được thời gian phân hủy và thuận lợi hơn trong việc vận chuyển so với các loại phân hữu cơ không tiến hành ủ.
2. Một số hạn chế của việc ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh so với phân hóa học
- Thành phần phân ủ thường không ổn định về chất lượng do thành phần nguyên liệu đưa vào không đồng đều...
- Phải tốn thêm công ủ và diện tích để ủ.
- Việc ủ phân thường ở dạng thủ công và lộ thiên tạo sự phản cảm về mỹ quan và phát tán mùi hôi trong 1-2 ngày đầu. Trong khi đó các loại phân hóa học như urê, lân, kali, NKP... gọn nhẹ, dễ vận chuyển, không quá đắt tiền, chất lượng đồng đều, thuận tiện sử dụng hơn phân hữu cơ vi sinh.
3. Kỹ thuật ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh
a. Nguyên liệu sử dụng:
- Nguồn phế thải nông, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: Rơm rạ, thân lá cây ngô, lạc, đậu đỗ sau thu hoạch, cây phân xanh, bèo tây (lục bình)...; Vỏ cà phê, lạc, trấu...; Các loại mùn: than mùn (than bùn dùng trong sản xuất phân bón), mùn: mía, cưa, giấy...Phân gia súc, gia cầm...
- Cám gạo, rỉ mật hoặc mật mía.
- Chế phẩm sinh học (Men ủ): Men cái hoặc men ủ hoàn chỉnh như chế phẩm phân vi sinh Microbelift IND, Aquaclean ACF 32, EMTECH…
b. Các bước tiến hành ủ:
- Bước 1: Chọn nơi ủ.

Địa điểm ủ nên thuận tiện cho việc ủ và vận chuyển sử dụng. Nền chỗ ủ bằng đất nện hoặc lát gạch hoặc láng xi măng, nền nên bằng phẳng hoặc hơi dốc. Nếu nền bằng phẳng nên tạo rãnh xung quanh và hố gom nhỏ để tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới quá ẩm. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng để tận dụng mái che. Nếu ủ trong kho phải có thoát nước. Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền khoảng 3 m2.
- Bước 2: Chuẩn bị nguyên liệu.
Để sản xuất 1 tấn phân hữu cơ vi sinh, trước khi ủ cần chuẩn bị đủ các nguyên liệu cần thiết sau:
+ Phế phụ phẩm có nguồn gốc từ cây xanh: 6-8 tạ.
+ Phân chuồng: 2-4 tạ.
+ Chế phẩm sinh học: Đủ cho ủ 1 tấn phân.
+ Nước gỉ đường hoặc mật mía: 2-3 kg.
+ Cám gạo: 3 kg.
Lưu ý: đa số các loại chế phẩm sử dụng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh hiện nay, khi sử dụng tuyệt đối không rắc thêm các loại phân vô cơ hoặc vôi, vì như vậy nó sẽ tiêu diệt vi sinh vật có ích cho quá trình phân hủy. Cụ thể: Lượng vôi sử dụng cho 1 tấn phân ủ từ 10-15kg, phân NPK từ 5-10kg hoặc đạm từ 1-2kg và lân từ 5-10kg.
- Bước 3: Chuẩn bị dụng cụ.
           Bình tưới ô doa (loại bình dùng để tưới rau), cào, cuốc, xẻng, rành. Vật liệu để che đậy, làm mái: Có thể dùng các loại vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, nilon...che đậy và các loại lá để làm mái tránh mưa, ánh nắng và giữ nhiệt cho đống ủ.
- Bước 4: Trộn chế phẩm vi sinh và nước gỉ mật.
          Để trộn đều gói chế phẩm và nước gỉ mật hoặc mật mía(đường cát) cho 1 tấn nguyên liệu ủ, làm cách sau: Chia đều chế phẩm và nước gỉ mật làm 5 phần. Cho 1 phần chế phẩm và nước gỉ mật(hoặc nước đường) vào ô doa nước khuấy đều.
          Nếu không có nước gỉ mật hoặc mật mía thì có thể dùng các phụ phẩm vỏ quả chín, quả chuối chín nẫu... ngâm vào nước thay thế, ngâm trước khi ủ phân 2-3 ngày.
- Bước 5: Tiến hành ủ.
+ Rải các loại nguyên liệu khó phân huỷ như mùn cưa, trấu, lá khô, thân lá cây ngô, rơm rạ xuống dưới cùng, rộng mỗi chiều khoảng 1,5 m, dày 0,3-0,4 m (chiếm 20 % tổng lượng phế phụ phẩm); Sau đó rải đều lên một lớp phân chuồng (chiếm 30 % tổng lượng phân chuồng để ủ) hoặc nước phân đặc, rồi tưới đều phần dung dịch chế phẩm và nước gỉ mật lên trên; Rắc thêm vào đó vài nắm cám gạo hoặc bột sắn làm dinh dưỡng ban đầu cho vi sinh vật hoạt động mạnh; Tiếp tục rải các loại phế phụ phẩm lên trên với một lớp dày 40 cm, rồi lại rải một lớp phân chuồng lên rồi tưới dung dịch chế phẩm và mật mía(đường cát cũng được). Cứ tiếp tục từng lớp như vậy cho đến khi hoàn thành sẽ được đống phân ủ cao khoảng 1,5m.
Lưu ý: Nếu nguyên liệu ủ khô nhiều thì sau mỗi lớp ủ cần tưới thêm nước, lượng nước (kể cả nước dùng hòa chế phẩm) khoảng 1 nửa ô doa đến 2 ô doa tùy thuộc vào nguyên liệu khô nhiều hay ít.
- Bước 6: Che đậy đống ủ.
Sau khi ủ xong, ta che đậy đống ủ bằng bạt, bao tải dứa hoặc nilon. Để đảm bảo tốt hơn và tránh ánh sáng chiếu trực tiếp đống ủ nên che thêm tấm che bằng lá hoặc mái lợp. Vào mùa đông, cần phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ được duy trì ở mức 40 - 50oC.
- Bước 7: Đảo đống ủ và bảo quản.
+ Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên cao khoảng 40-50oC. Nhiệt độ này sẽ làm cho nguyên liệu bị khô và không khí (oxy) cần cho hoạt động của vi sinh vật ít dần. Vì vậy, cứ khoảng 7-10 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn và nếu nguyên liệu khô thì bổ xung nước (khoảng vài ô doa), nếu quá ướt dùng cây hoặc cào khêu cho đống phân thoáng khí thoát hơi nhanh.
           Cách kiểm tra nhiệt độ đống ủ: Sau ủ khoảng 7-10 ngày, dùng gậy tre vót nhọn chọc vào giữa đống phân ủ, khoảng 10 phút sau rút ra, cầm vào gậy tre thấy nóng tay là được. Nếu không đủ nóng có thể là do nguyên liệu đem ủ quá khô hoặc quá ướt.
Cách kiểm tra độ ẩm đống ủ: Nếu thấy nước ngấm đều trong rác thải, phế thải và khi cầm thấy mềm là đạt độ ẩm cần thiết. Với than bùn, mùn cưa, mùn mía... nếu bóp chặt thấy nước rịn qua kẽ tay là đạt ẩm khoảng 50 %, nếu nước chảy ra là quá ẩm, xòe tay ra thấy vỡ là quá khô.
+ Sau ủ 15-20 ngày nên đảo đống phân ủ. Đối với các loại nguyên liệu khó phân hủy như thân cây ngô, rơm rạ cứ sau 20 ngày đảo 1 lần.
c. Cách dùng
           Thời gian ủ dài hay ngắn tuỳ theo loại nguyên liệu và mùa vụ, kéo dài từ 1-4 tháng. Khi kiểm tra thấy đống phân màu nâu đen, tơi xốp, có mùi chua nồng của dấm, thọc tay vào đống phân thấy ấm vừa tay là phân đã hoai mục (chín hoặc ngẫu), hoàn toàn có thể đem sử dụng. Phân dùng không hết nên đánh đống lại, che đậy cẩn thận hoặc đóng bao để dùng về sau. Phân ủ xong sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm và hiệu quả sử dụng đạt cao nhất trong một tháng khi phân ngẫu.
           Phân ủ chủ yếu dùng để bón lót cho các loại cây trồng, có thể sử dụng bón thúc đối với các loại rau và hoa. Cách bón tương tự như bón phân hữu cơ truyền thống khác.


 CÔNG TY TNHH METCO
CHUYÊN CUNG CẤP CÁC LOẠI CHẾ PHẨM SINH HỌC XỬ LÝ NƯỚC THẢI, RÁC THẢI, CHẾ PHẨM DÙNG TRONG Ủ PHÂN VI SINH,....
Địa chỉ: 656/74/137B Quang Trung, phường 11, quận Gò Vấp
Liên hệ: Ms.Trúc 0964 906 229
Mail: truc@metco.vn