Một số chỉ tiêu cơ bản sau:
SV30, MLSS, và SVI và thực hiện cách đo các chỉ tiêu này.
1. Đo chỉ tiêu SV30.
Lấy 1 lít (1.000ml) mẫu nước thải cho vào ống đong 1.000mL
Để lắng trong 30 phút.
Sau đó nhìn vào bình đong và đọc kết quả. Ví dụ trên bình đong bùn lắng xuống đáy ngang vạch 600ml. thì chỉ số SV30 = 600ml.
2. Đo chỉ tiêu MLSS.
MLSS trong xử lý nước thải là gì?
MLSS rất quan trọng trong việc thiết kế hệ thống xử lý nước thải nắm vững được MLSS là gì bạn sẽ giúp bạn rút ngắn thời gian thiết kế.
MLSS là thuật ngữ trong ngành môi trường, là chỉ số thể tích chất rắn lơ lửng có trong bể bùn hoạt tính.
MLSS rất quan trọng trong việc thiết kế hệ thống xử lý nước thải nắm vững được MLSS là gì bạn sẽ giúp bạn rút ngắn thời gian thiết kế.
MLSS là thuật ngữ trong ngành môi trường, là chỉ số thể tích chất rắn lơ lửng có trong bể bùn hoạt tính.
Cách đo MLSS:
Bước 1. Đem sấy mẫu giấy ở nhiệt độ 105 độ C trong thời gian 1 đến 2 tiếng.
Bước 2. Hấp mẫu giấy sau khi sấy ở Bước 1 trong thời gian 30 phút đến 1 tiếng.
Bước 3. Hãy lấy 1 lít nước thải trong bể hiếu khí rồi lọc qua giấy lọc để thu bùn có trong nước thải.
Bước 4. Lấy giấy sau khi lọc ở Bước 3, sấy khô ở nhiệt độ 105 độ C trong thời gian 2 đến 3 tiếng.
Bước 5. Hấp mẫu giấy sau khi sấy ở Bước 4 trong thời gian 30 phút đến 1 tiếng.
Bước 6. Đem đi cân sẽ được hàm lượng bùn hoạt tính lơ lửng (MLSS), MLSS được biểu thị bằng mg/L.
Nếu khối lượng tính toán là 3500 mg thì MLSS = 3500 mg/L.
MLSS trong khi tính toán bể Aerotank nằm khoảng 800 - 4.000 mg/L - ký hiệu là X trong thiết kế bể Aerotank thường chọn 3.000 mg/L
3. Tính toán Hiệu quả lắng SVI.
+ SVI < 50 mL/g: potential pinfloc (tiềm ẩn có bông bùn cám)
+ 50 < SVI < 100 mL/g: tốt nhất
+ 100 < SVI < 150 mL/g: Filament growth (phát triển của vi khuẩn dạng sợi)
+ 150 < SVI < 200 mL/g: Bulking at high flows (bùn nhiều với lưu lượng dòng chảy cao)
+ 200 < SVI < 300 mL/g: Bulking (bùn khó lắng)
+ SVI > 300 mL/g : Severe bulking (bùn dầy đặc)
+ 50 < SVI < 100 mL/g: tốt nhất
+ 100 < SVI < 150 mL/g: Filament growth (phát triển của vi khuẩn dạng sợi)
+ 150 < SVI < 200 mL/g: Bulking at high flows (bùn nhiều với lưu lượng dòng chảy cao)
+ 200 < SVI < 300 mL/g: Bulking (bùn khó lắng)
+ SVI > 300 mL/g : Severe bulking (bùn dầy đặc)
Kết luận:
SVI tốt nằm trong khoảng 100 đến 200 mL/g.
SVI = (SV30 x 1000)/MLSS
Ví dụ: thiết kế MLSS = 3.000mg/L, SV30 = 400mL => SVI = (400*1.000)/3000 = 133,33 mL/g (tốt)
Nếu SV30 >= 800 mL/L => SVI = (800*1.000)/3000 = 266,67 mL/g (xấu)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét